Mẫu Hoành phi – Câu đối thường dùng

Một số mẫu chữ trên Hoành phi

Chữ Hán – Nghĩa hán việt – Dịch nghĩa

  1. 万古英灵 : Vạn cổ anh linh – Muôn thủa linh thiêng
  2. 追念前恩 –  Truy niệm tiền ân – Tưởng nhớ ơn xưa
  3. 留福留摁 –  Lưu phúc lưu ân – Giữ mãi ơn phúc
  4. 海德山功 –  Hải Đức Sơn Công – Công Đức như biển như núi
  5. 德旒光 –  Đức Lưu quang – Đức độ toả sáng
  6. 福来成 –  Phúc lai thành – Phúc sẽ tạo nên
  7. 福满堂 –  Phúc mãn đường – Phúc đầy nhà
  8. 饮河思源 –  Ẩm hà tư nguyên –  Uống nước nhớ nguồn
  9. 克昌厥後 –  Khắc xương quyết hậu –  May mắn cho đời sau
  10. 百忍泰和 –  Bách nhẫn thái hoà –  Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
  11. 五福临门 –  Ngũ Phúc lâm môn –  Năm Phúc vào cửa
  12. 忠厚家声 –  Trung hậu gia thanh –  Nếp nhà trung hậu
  13. 永绵世择 –  Vĩnh miên thế trạch –  Ân trạch kéo dài
  14. 元遠長留 –  Nguyên viễn trường lưu –  Nguồn xa dòng dài
  15. 萬古長春 –  Vạn cổ trường xuân –  Muôn thủa còn tươi
  16. 福禄寿成 –  Phúc Lộc Thọ thành
  17. 兰桂腾芳 –  Lan quế đằng phương –  Cháu con đông đúc
  18. 後後無終 –  Hậu hậu vô chung –  Nối dài không dứt
  19. 家门康泰 –  Gia môn khang thái –  Cửa nhà yên vui
  20. 僧财进禄 –  Tăng tài tiến lộc –  Hưởng nhiều tài lộc
  21. 有開必先 –  Hữu khai tất tiên –  Hiển danh nhờ tổ
  22. 光前裕後 –  Quang tiền dụ hậu –  Rạng đời trước, sáng cho sau
  23. 好光明 –  Hảo quang minh –  Tốt đẹp sáng tươi
  24. 百世不偏 –  Bách thế bất thiên –  Không bao giờ thiên lệch
  25. 孝德忠仁 –  Hiếu Đức Trung Nhân
  26. 高密肇基 –  Cao Mật triệu cơ –  Nơi phát tích là Cao Mật
  27. 家和萬事興 –  Gia hòa vạn sự hưng
  28. 蛟龍得水 –  Giao long đắc Thủy –  Như Rồng gặp nước

Một số mẫu câu đối trong nhà thờ họ ( sưu tầm)

1. Chữ và âm Hán

德大教傢祖宗盛
功膏開地後世長

Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh,
Công cao khai địa hậu thế trường.

Dịch Nghĩa

Công cao mở đất lưu hậu thế
Đức cả rèn con rạng tổ tông.

2. Chữ và âm Hán

本根色彩於花叶
祖考蜻神在子孙

Bản căn sắc thái ư hoa diệp
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn

Dịch Nghĩa

Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con

3. Chữ và âm Hán

有開必先明德者遠矣
克昌厥後继嗣其煌之

Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi

Dịch Nghĩa

Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.

4. Chữ và âm Hán

木出千枝由有本
水流萬派溯從源

Mộc xuất thiên chi do hữu bản,
Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên

Dịch Nghĩa

Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn

5. Chữ và âm Hán

梓里份鄉偯旧而江山僧媚
松窗菊徑归来之景色添春

Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ
Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân

Dịch Nghĩa

Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp,
Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân

6. Chữ và âm Hán

欲求保安于後裔
須凭感格於先灵

Dục cầu bảo an vu hậu duệ
Tu bằng cảm cách ư tiên linh

Dịch Nghĩa

Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành

7. Chữ và âm Hán

百世本枝承旧荫
千秋香火壮新基

Bách thế bản chi thừa cựu ấm
Thiên thu hương hoả tráng tân cơ

Dịch Nghĩa

Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
Nền nay vững, để hương khói nghìn thu

8. Chữ và âm Hán

德承先祖千年盛
愊荫兒孙百世荣

Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế gia

Dịch Nghĩa

Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.

9. Chữ và âm Hán

族姓贵尊萬代長存名继盛
祖堂灵拜千年恒在德流光

Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.

Dịch Nghĩa

Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng

10. Chữ và âm Hán

祖德永垂千载盛
家风咸乐四时春

Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh
Gia phong hàm lạc tứ thời xuân

Dịch Nghĩa

Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh
Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân.

11. Chữ và âm Hán

木本水源千古念
天经地义百年心

Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm
Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm

12. Chữ và âm Hán

萬古功成名顯达
千秋德盛姓繁荣

Vạn cổ công thành danh hiển đạt
Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh

13. Chữ và âm Hán

山高莫狀生成德
海闊難酬鞠育恩

Sơn cao mạc trạng sinh thành đức;
Hải khoát nan thù cúc dục ân.

14. Chữ và âm Hán

义仁积聚千年盛
福德栽培萬代亨

Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh
Phúc đức tài bồi vạn đại hanh

15. Chữ và âm Hán

父母恩义存天地
祖考蜻神在子孙

Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn

16. Chữ và âm Hán

上不负先祖贻流之庆
下足为後人瞻仰之标

Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu

Dịch

Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại,
Dưới nêu gương con cháu noi theo.

17. Chữ và âm Hán

鞠育恩深东海大
生成义重泰山膏

Cúc dục ân thâm Đông hải đại
Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao

18. Chữ và âm Hán

山水蜻高春不盡
神仙樂趣境長生

Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận,
Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh

19. Chữ và âm Hán

象山德基門戶詩禮憑舊蔭
郁江人脈亭皆芝玉惹莘香

Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm,
Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương.
Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước,
Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau

20. Chữ và âm Hán

山高莫狀生成德
海闊難酬鞠育恩

Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức
Hải khoát nan thù cúc dục Ân

21. Chữ và âm Hán

先祖芳名留國史
子宗積學繼家風

Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử
Tử tôn tích học kế Gia phong

22. Chữ và âm Hán

祖昔培基功騰山高千古仰
于今衍派澤同海濬億年知

Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng,
Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri.
Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông,
Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ.

23. Chữ và âm Hán

福生富貴家亭盛
祿進榮華子宗興

Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh,
Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng.

24. Chữ và âm Hán

學海有神先祖望
書山生聖子孙明

Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng,
Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh.

25. Chữ và âm Hán

長存事業恩先祖
永福基圖義子孙

Trường tồn sự nghiệp ơn Tiên tổ,
Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa cháu con.

26. Chữ và âm Hán

祖功開地光前代
宗德栽培喻后昆

Tổ công khai địa quang tiền đại;
Tông đức tài bồi dụ hậu côn.
Tổ tiên công lao vang đời trước
Ông cha đức trí tích lớp sau

27. Chữ và âm Hán

功在香村名在譜
福留孙子德留民

Công tại Hương thôn, danh tại phả;
Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân.

28. Chữ và âm Hán

鳳求凰百年樂事

男嫁女一代新風

Phượng cầu Hoàng bách niên lạc sự

Nam giá nữ nhất đại tân phong.

Trăm năm vui việc Phượng cầu Hoàng

Một đời đổi mới nam cưới nữ.

29. Chữ và âm Hán

紅葉題詩傳厚意

赤繩系足結良緣

Hồng diệp đềthi truyền hậu ý

Xích thằng hệ túc kết lương duyên.

Lá thắm đề thơ truyền ý kín

Chỉ hồng chân buộc kết duyên lành.

30. Chữ và âm Hán

花燭交心互勉志

英才攜手共圖強

Hoa chúc giao tâm hỗ miễn chí

Anh tài huềthủ cộng đồcường.

Đuốc hoa lòng kết nên rèn chí

Tài giỏi tay trao quyết đến giầu.

31. Chữ và âm Hán

破舊俗婚事簡辨

樹新風致富爭先

Phá cựu tục hôn sự giản biện

Thụ tân phong chí phú tranh tiên.

Bỏ tục xưa, cưới xin đơn giản

Nêu gương mới, lầm giầu là đầu.

32. Chữ và âm Hán

柳暗花明春正半

珠聯碧合影成雙

Liễu ám hoa minh xuân chính bán

Châu liên bích hợp ảnh thành song.

Liễu rậm hoa tươi, xuân mới nửa

Châu liền thành chuỗi, ảnh thành đôi.

33. Chữ và âm Hán

宜國宜家新婦女

能文能武好男儿

Nghi quốc nghi gia tân phụ nữ

Năng văn năng vũ hảo nam nhi

Thuận nước, thuận nhà, phụ nữ mới

Hay văn, hay vũ, nam nhi tài.

34. Chữ và âm Hán

婚締自由移舊俗

禮行平等樹新風

Hôn đế tự do, bỏ tục xưa

Lễ hành bình đẳng thụ thân phong

Hôn nhân tự do, bỏ tục xưa

Giao tiếp bình đẳng, nêu gương mới.

35. Chữ và âm Hán

勤勞手足患懮少

恩愛夫妻歡樂多

Cần lao thủ túc hoạn ưu thiểu

Ân ái phu thê hoan lạc đa

Lao động chân tay, lo lắng ít

Ái ân chồng vợ, sướng vui nhiều.

36. Chữ và âm Hán

百年恩愛雙心結

千里姻緣一線牽

Bách niên ân ái song tâm kết

Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên.

Trăm năm ân ái, hai lòng buộc

Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng.

37. Chữ và âm Hán

愛貌愛才尤愛志

知人知面更知心

Ái mạo ái tài vưu ái chí

Tri nhân tri diện cánh tri tâm.

Yêu vẻ, yêu tài, càng yêu chí

Biết người, biết mặt, lại biết lòng.

38. Chữ và âm Hán

作婦須知勤儉好

治家應教紫孫賢

Tác phụ tu tri cần kiệm hảo

Trị gia ưng giáo tử tôn hiền.

Làm vợ nên hay cần kiệm giỏi

Trị nhà phải dạy cháu con hiền.

39. Chữ và âm Hán

詩詠河洲鳩喜集

經傳桂里鳳和鳴

Thi vịnh hà châu cưu hỉ tập

Kinh truyền quếlý Phượng hoà minh.

Thơ vịnh bãi sông cưu đến họp

Kinh truyền rừng quế

Phượng cùng kêu.

40. Chữ và âm Hán

相親相愛青春永

同德同心幸福長

Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh

Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường

Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi

Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài.

41. Chữ và âm Hán

容貌心齡雙俊秀

才華事業兩風流

Dung mạo tâm linh song tuấn tú

Tài hoa sự nghiệp lưỡng phong lưu

Dung mạo, tâm hồn, đôi tuấn tú

Tài hoa, sự nghiệp, cặp phong lưu.

42. Chữ và âm Hán

互敬互愛互相學習

同德同心同建家庭

Hỗ kính hỗ ái hỗ tương học tập

Đồng đức đồng tâm đồng kiến gia đình.

Lẫn kính, lẫn yêu, lẫn giúp học tập

Cùng đức, cùng lòng, cùng xây gia đình.

43. Chữ và âm Hán

同心同德美滿夫婦

克儉克勤幸福鴛鴦

Đồng tâm đồng đức mỹ mãn phu phụ

Khắc kiệm khắc cần hạnh phúc uyên ương.

Cùng lòng, cùng đức, vợ chồng mỹ mãn

Biết cần, biết kiệm hạnh phúc uyên ương.

44. Chữ và âm Hán

恩愛夫妻情似青山不老

幸福半侶意如碧水長流

Ân ái phu thê tình tự thanh sơn bất lão

Hạnh phúc bất lữ ý như bích thủy trường lưu

Ân ái vợ chồng, tình tựa non xanh trẻ mãi

Hạnh phúc đôi lứa, ý như nước biếc chảy hoài.

45. Chữ và âm Hán

男尊女女尊男男幫助

夫敬妻妻敬夫夫德妻賢

Nam tôn nữ nữ tôn nam nam bang nữ trợ

Phu kính thê thê kính phu phu đức thê hiền.

Nam trọng nữ, nữ trọng nam, nam giúp nữ đỡ

Chồng kính vợ, vợ kính chồng, chồng đức, vợ hiền.

46. Chữ và âm Hán

惟求愛永恒一生同伴侶

但愿人長九千里共嬋娟

Duy cầu ái vĩnh hằng nhất sinh đồng bạn lữ

Đản nguyện nhân trường cửu thiên lý cộng thiền quyền.

Mong tình yêu vĩnh hằng, một đời cùng đôi lứa

Muốn người lâu hưởng thọ, ngàn dặm với thiền quyên.

47. Chữ và âm Hán

鳥語花香仲春一幅天然畫

賓歡主樂嘉客滿堂錦上花

Điểu ngữ hoa hương xuân nhất bức thiên nhiên hoạ

Tân hoan chủ lại gia khách mãn đường cẩm thượng hoa.

Chim hót, hoa hương, một bức thiên nhiên xuân vẽ

Khách vui, chủ sướng đầy nhà rực rỡ gấm hoa.

48. Chữ và âm Hán

鴛鴦對舞

鸞鳳和鳴

Uyên ương đối vũ

Loan phượng hoà minh

Uyên ương múa đôi

Loan phượng hoà tiếng.

49. Chữ và âm Hán

月圓花好

鳳舞龍飛

Nguyệt viên hoa hảo

Phượng vũ long phi

Trăng tròn hoa đẹp

Phượng múa rồng bay.

50. Chữ và âm Hán

男婚女嫁

夫德妻賢

Nam hôn nữ giá

Phu đức thê hiền

Trai cưới gái gả

Chồng đức vợ hiền.

51. Chữ và âm Hán

志同道合

意厚情長

Chí đồng đạo hợp

ý  hậu tình trường.

Chí cùng ý hợp

Ý  sâu tình dài.

52. Chữ và âm Hán

東風入戶

喜氣盈門

Đông phong nhập hộ

Hỉ khí doanh môn

Gió đông vào nhà

Khí lành đầy cửa.

53. Chữ và âm Hán

志同道合

花好月圓

Chí đồng đạo hợp

Hoa hảo nguyệt viên.

Chí cùng đạo hợp

Hoa đẹp trăng tròn.

54. Chữ và âm Hán

椿影已隨雲氣散

鵑聲猶帶月光寒

Xuân ảnh dĩ tuỳ vân khí tán

Quyên thanh do đới nguyệt quang hàn.

Xuân ảnh đã theo cùng vân khí

Quyên thanh như lạnh quyện trăng quang.

55. Chữ và âm Hán

花樂萱幃春去早

光寒婺宿夜來沈

Hoa lạc huyên vi xuân khứ tảo

Quang hàn vụtúc dạ lai trầm.

Hoa rụng màn huyên xuân đi sớm

Quang hàn sao vụ tối đến chìm.

56. Chữ và âm Hán

寶婺雲迷粧閣冷

萱花霜萎繡幃寒

Bảo vụ vân mê trang các lãnh

Huyên hoa sương uỷ tú vi làn.

Sao quí mây mờ trang các lạnh

Hoa huyên sương giá dệt màn hàn.

57. Chữ và âm Hán

萱謝北堂寒霧鎖

婺沈西海暮煙封

Huyên tạ bắc đường hàn vụ toả

Vụ trầm tây hải mộ yên phong.

Huyên dã bắc đường sương lạnh khóa

Vụ chìm tây hải khói chiều phong.

Câu đối dành cho việc phúng viếng đám ma

1. Chữ và âm Hán

椿樹早凋悲未已

萱花纔殞痛何如

Xuân thụ tảo điêu bi vị dĩ

Huyên hoa tài vẫn thống hàn hư

Xuân thụ sớm khô đau chưa dứt

Huyên hoa lại rụng xót làm sao.

2. Chữ và âm Hán

萱草香凋春日暮

婺星光掩夜雲陰

Huyên thảo hương điêu xuân nhật mộ

Vụ tinh quang yểm dạ vân âm.

Cỏ huyên hương nhạt ngày xuân muộn

Sao Vụ quang che mây tối đêm.

3. Chữ và âm Hán

杳杳雙親無後見

哀哀兩字那堪聞

Liểu liểu song thân vô phục kiến

Ai ai lưỡng tự ná kham văn.

Vắng lặng song thân không còn thấy

Thảm thương hai chữ luống kham nghe.

4. Chữ và âm Hán

萱花既隕山河黯

椿樹旋枯日月昏

Huyên hoa ký vẫn sơn hà ảm

Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt hôn.

Huyên hoa đã rụng sơn hà ám

Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt đen.

5. Chữ và âm Hán

夢游蝴蝶飛雙影

血洒杜鵑泣思親

Mộng du hồđiệp phi song ảnh

Huyết sái đỗ quyên khấp tứ thân.

Giấc mơ hồđiệp bay đôi bóng

Máu ứa đỗ quyên khóc mẹ cha.

6. Chữ và âm Hán

臨深履薄言猶在

諭志承歡養未能

Lâm thâm lý bạc ngôn do tại

Dụ chí thừa hoan dưỡng vị năng.

“Vực sâu băng mỏng”câu còn đó

Lời dạy thuận vui buổi dưỡng đâu.

7. Chữ và âm Hán

雨催玉樹終天恨

雲暗竹林兩地悲

Vũ thôi ngọc thụ chung thiên hận

Vân ám trúc lâm lưỡng địa bi.

Mưa dồn ngọc thụ chung trời hận

Mây ám trúc lâm lưỡng đất bi.

8. Chữ và âm Hán

愁繫竹林畔

淚彈荊樹邊

Sầu hệ trúc lâm bạn

Lệ đàn kinh thụ biên

Sầu buộc bờ rừng trúc

Lệ đàn bên khóm gai.

9. Chữ và âm Hán

不圖花萼終聯集

何忍雁行各自飛

Bất đồhoa ngạc chung liên tập

Hà nhẫn nhạn hàng các tự phi.

Nào ngờ hoa cạnh lìa khỏi khóm

Sao nỡ nhạn bầy lẻ tự bay

10. Chữ và âm Hán

祇道荊庭常聚首

寧知雁陣條離群

Chi đạo kinh đình thường tụ thủ

Ninh tri nhạn trận điều ly quần.

Chỉnói sân gai thường tụhội

Nào hay bầy nhạn lại ly đàn.

11. Chữ và âm Hán

雁陣霜寒悲折翼

鴻原露冷痛孤飛

Nhạn trận sương hàn bi chiết dực

Hồng nguyên lộ lãnh thống cô phi.

Nhạn thếsương sa đau gẫy cánh

Hồng đàn mây lạnh xót lẻ bay.

12. Chữ và âm Hán

原土春深鶺鴒音斷雲千里

林稍夜寂鴻雁聲哀月一輪

Nguyên thổ xuân thâm, tích linh âm đoạn vân thiên lý

Lâm sảo dạ tịch, hồng nhạn thanh ai nguyệt nhất luân.

Đất phẳng xuân sâu, tích linh âm đứt, mây nghìn dặm;

Rừng thưa đêm vắng, hồng nhạn thanh buồn, nguyệt một vầng.

13. Chữ và âm Hán

詩夢阻殘芳草野

壎聲吹落紫荊花

Thi mộng trở tàn phương thảo dã

Huyên thanh xuy lạc tử kinh hoa.

Giấc mộng thơ ngăn tàn cỏ nội

Tiếng huyên thổi lại lạc hoa gai.

14. Chữ và âm Hán

薤露興歌刑永隔

鶺鴒抱痛淚空垂

Giới lộ hưng ca hình vĩnh cách

Tích linh bão thống lệ không thùy.

Giới lộ nổi lên hình cách biệt

Tích linh thống thiết lệ rơi hoài.

15. Chữ và âm Hán

北望鴒原千里遠

南來應侶半行孤

Bắc vọng linh nguyên thiên lý viễn

Nam lai nhạn lữ bán hàng cô.

Bắc ngóng cánh chim xa nghìn dặm

Nam về bầy nhạn lẻ nửa hàng.

16. Chữ và âm Hán

藍田種玉緣何淺

青鳥傳音去不還

Long điền chủng ngọc duyên hà thiển

Thanh điểu truyền âm khứ bất hoàn.

Lam Điền loài ngọc duyên sao mỏng;

Thanh điểu truyền âm khuất chẳng về.

17. Chữ và âm Hán

甘苦共嘗情曷極

幽明永隔痛何如

Cam khổ cộng thường tình hạt cực

U minh vĩnh cách thống hà như

Ngọt đắng sẻ chia, tình sao cực

U minh vĩnh cách, xót nhường bao.

18. Chữ và âm Hán

獨鶴愁悲雙鳳管

孤鸞哀斷七絃琴

Độc hạc sầu bi song phượng quản

Cô lo ai đoạn thất huyền cầm.

Hạc lẻ sầu bi đôi ống quyển

Loan cô đứt đoạn bẩy dây đàn.

19. Chữ và âm Hán

紅墻銀漢途難越

碧海青天怨有餘

Hồng tường Ngân Hán đồnan việt

Bích hải thanh thiên oán hữu dư.

Tường hồng Ngân Hán đường khôn vượt

Bể biếc thanh thiên oán có thừa.

20. Chữ và âm Hán

哭爾三年髮白

愁余五夜燈青

Khốc nhĩ tam niên phát bạch

Sầu du ngũ dạ đăng thanh.

Khóc em ba năm tóc bạc

Sầu anh ngũ dạ đèn xanh.

21. Chữ và âm Hán

菱鏡影孤哉慘聽秋封吹落葉

錦機聲寂矣愁看夜月照空幃

Lăng kính ảnh cô tai, thảm thính thu phong xuy lạc diệp

Cẩm cơ thanh tịch hĩ, sầu khan dạ nguyệt chiếu không vi.

Gương kính bóng lẻ thay, thảm thấm gió thu bay lá rụng

Gấm khung thanh lặng vậy, oán nhìn trăng giãi chiếu màn không.

22. Chữ và âm Hán

家累總無依卿從此去擔了矣

世情多不測我自今來喚奈何

Gia lụy tổng vôy, khanh tòng thử khử đảm liễu hĩ

Thếtình đa bất trắc, ngã tự kim lai hoán nại hà.

Gia hệ thẩy trông nhờ, nàng đi bỏ lại đây gánh nặng

Thếtình đa bất trắc, ta từ nay nào biết gọi ai.

23. Chữ và âm Hán

南極輝沈空太息

東床望斷失瞻依

Nam cực huy trầm không thái tức

Đông sàng vọng đoạn thất chiêm y.

Nam cực mờ chìm đành an nghỉ

Đông sàng dứt đoạn mất trông nhờ.

24. Chữ và âm Hán

丈人峰屺瞻如昨

半子情灰帳在茲

Trượng nhân phong dĩ chiêm như tạc

Bán tử tình khôi trướng tại tư.

Đỉnh non nhạc phụ trông như tạc

Tình cảm rể con xót tự đây.

25. Chữ và âm Hán

峰頂丈人嗟已矣

膝前半子痛何如

Phong đính trượng nhân ta dĩ hĩ

Tất tiền bán tử thống hàn hư.

Nhạc phủ đỉnh non ôi đã khuất

Rể con trước gối tủi nhường bao.

26. Chữ và âm Hán

丁年痛入黃泉路

年夜驚頹太嶽峰

Đinh niên thống nhập hoàng tuyền lộ

Niên dạ kinh đồi thái nhạc phong.

Tráng niên khổ nỗi hoàng tuyền đến

Bán dạ kinh hồn thái nhạc suy.

27. Chữ và âm Hán

圯上罔聞呼小子

雪中空想見先生

Bĩ thượng võng văn hô tiểu tử

Tuyết trung không tưởng kiến tiên sinh.

Chẳng còn nghe thầy hô tiểu tử

Tưởng hoài trong tuyết thấy tiên sinh.

28. Chữ và âm Hán

青氈席冷思模範

絳帳庭空憶管絃

Thanh chiên tịch lãnh tư mô phạm

Giáng trướng đình không ức quản huyền.

Chăn xanh chiếu lạnh suy khuôn mẫu

Trướng đỏ sân không nhớ sáo đàn.

29. Chữ và âm Hán

面命只今無一語

心喪未可短三年

Diện mệnh chỉ kim vô nhất ngữ

Tâm tang vị khả đoản tam niên.

Trước mặt đến nay không một ngữ

Tang lòng chưa thể trọn ba năm.

30. Chữ và âm Hán

影落青松裏

神留絳帳中

Ảnh lạc thanh tùng lý

Thần lưu giáng trướng trung.

Hình ảnh lạc trong tùng xanh

Tinh thần lưu giữa trướng đỏ.

31. Chữ và âm Hán

綠水青山長送月

碧雲紅樹不勝愁

Lục thủy thanh sơn trường tống nguyệt

Bích vân hồng thụbất thăng sầu.

Nước biếc non xanh dài đưa nguyệt

Cây hồng mây thắm chẳng thiết sầu.

32. Chữ và âm Hán

翠色和雲籠夜月

玉容帶雨泣春風

Thúy sắc hoà vân lung dạ nguyệt

Ngọc dung đới vũ khấp xuân phong.

Sắc biếc hoà vân lồng đêm nguyệt

Mặt hoa ngấn lệ khóc gió xuân.

33. Chữ và âm Hán

春風十載交情舊

夜雨三秋別恨多

Xuân phong thập tải giao tình cựu

Dạ vũ tam thu biệt hận đa.

Gió xuân thập tải giao tình cũ

Mưa tối tam thu biệt hận nhiều.

34. Chữ và âm Hán

雲鎖巫山人不見

月明仙嶺鶴歸來

Vân toả Vu Sơn nhân bất kiến

Nguyệt minh tiên lĩnh hạc qui lai.

Mây khoá Vu Sơn người chẳng thấy;

Trăng soi Tiên Lĩnh hạc bay về.

35. Chữ và âm Hán

春影已隨殘月去

桂香猶逐好風來

Xuân ảnh dĩ tùy tàn nguyệt khứ

Quếhương do trục hảo phong lai.

Xuân ảnh đã theo trăng xếbóng

Quếhương còn đuổi gió lành đi.

36. Chữ và âm Hán

推殘玉樹三更雨

促殞瓊花五夜風

Suy tàn ngọc thụ tam canh vũ

Xúc vẫn quỳnh hoa ngũ dạ phong.

Héo khô cây ngọc tam canh gió

Tàn tạ hoa quỳnh ngũ dạ mưa.

37. Chữ và âm Hán

自昔文章誇霧隱

而今意氣仰雲模

Tự tích văn chương khoa vụẩn

Nhi kim ý khí ngưỡng vân mô.

Từtrước văn chương khoa vụẩn

Mà nay ý khí ngưỡng vân mô.

38. Chữ và âm Hán

三月雨催椿樹老

五更風促杜鵑啼

Tam nguyệt vũ thôi xuân thụ lão

Ngũ canh phong xúc đỗ quyên đề.

Mưa ba tháng giục cây xuân lão

Gió năm canh đòi tiếng quốc kêu.

39. Chữ và âm Hán

月臨椿樹渾無影

風送杜鵑卻有聲

Nguyệt lâm xuân thụ hồn vô ảnh

Phong tống đỗ quyên khước hữu thanh.

Trăng soi xuân thụ mờ không ảnh,

Gió tiễn đỗ quyên lại có thanh.

40. Chữ và âm Hán

何知一夢飛蝴蝶

竟使千秋泣杜鵑

Hà tri nhất mộng phi hồđiệp

Cánh sử thiên thu khấp đỗ quyên.

Biết đâu một giấc bay hồđiệp

Để khiến nghìn thu khóc đỗ quyên.

41. Chữ và âm Hán

倚門人去三更月

泣杖兒悲五夜寒

Ỷ  môn nhân khứ tam canh nguyệt

Khấp trượng nhi bi ngũ dạ hàn.

Tựa cửa người đi tam canh nguyệt

Già sầu trẻ tủi ngũ dạ hàn.

42. Chữ và âm Hán

明月山頭思古道

清風江上想芳型

Minh nguyệt sơn đầu tư cổ đạo

Thanh phong giang thượng tưởng phương hình.

Trăng soi đỉnh núi mơ đạo cũ

Gió thổi trên sông tưởng mẫu hình.

43. Chữ và âm Hán

大雅云亡綠水青山誰作主

老成凋謝落花啼鳥總傷神

Đại nhã vân vong, lục thủy thanh sơn, thùy tác chủ

Lão thành điêu tạ, lạc hoa đềđiểu, tổng thương thần.

Bậc đại nhã chẳng còn, núi biếc sông xanh ai làm chủ,

Người lão thành khô héo, chim kêu hoa rụng thẩy đau lòng.

44. Chữ và âm Hán

掛劍若為情黃菊花開人去後

思君在何處白楊秋凈月明時

Quải kiếm nhược vi tình, hoàng cúc hoa khai nhân khứ hậu

Tư quân tại hà xứ, bạch dương thu tịnh nguyệt minh thời.

Treo kiếm thuận theo tình, cúc vàng hoa nở khi người khuất

Nhớ ông nơi đâu ngụ, dương trắng tiết thu buổi tròn trăng.

45. Chữ và âm Hán

懿德傳諸鄉里口

賢慈報在子孫身

Ý đức truyền chư hương lý khẩu

Hiền từ báo tại tử tôn thân.

Đức hạnh truyền đi nhiều làng xã

Hiền tài báo đáp khắp cháu con.

46. Chữ và âm Hán

瓊簫響寂三千界

玉鏡粧空十二樓

Quỳnh tiêu hưởng tịch tam thiên giới

Ngọc kính trang không thập nhịlâu

Vắng lặng quỳnh tiêu tam thiên giới

Quạnh hưu gương ngọc thập nhị lâu

47. Chữ và âm Hán

恚質蘭姿歸閬苑

瓊林玉樹繞庭階

Huệ chất lan tư qui lãng uyển

Quỳnh lâm ngọc thụ nhiễu đình giai.

Huệ đẹp lan thơm vềlãng uyển,

Rừng quỳnh cây ngọc quẩn sân thềm.

48. Chữ và âm Hán

駕鶴九霄懷素履

乘鸞三島憶芳蹤

Giá hạc cửu tiêu hoài tốlý

Thừa loan tam đảo ức phương tung.

Cưỡi hạc bay chín tầng in hài cũ

Theo loan về ba đảo nhớ gót xưa.

49. Chữ và âm Hán

長留壺範型千古

自有龍章報九泉

Trường lưu hồ phạm hình thiên cổ

Tự hữu long chương báo cửu tuyền.

Khuôn mẫu còn lưu hình thiên cổ

Long chương tự có báo cửu tuyền.

50. Chữ và âm Hán

貞靜擬歌黃髮頌

逍遙竟去白雲天

Trinh tĩnh nghĩ ca hoàng phát tụng

Tiêu dao cánh khứ bạch vân thiên.

Trinh tiết đắn đo mừng hoàng phát

Tiêu dao chung cục ngưỡng bạch vân

51. Chữ và âm Hán

懿德難忘流淚血

慈恩未報饒愁腸

Ý  đức nan vong lưu lệ huyết

Từ vân vị báo nhiễu sầu trường.

Đức hạnh khó quên lưu huyết lệ

Ân từ chưa báo khổ tâm sầu.

52. Chữ và âm Hán

子息祗依青鬢母

孫枝還賴白頭人

Tử tức chi y thanh mấn mẫu

Tôn chi hoàn lại bạch đầu nhân.

Con gốc nương nhờ xanh tóc mẹ

Cháu cành trông cậy trắng đầu ông

53. Chữ và âm Hán

鶴馭瑤臺秋月冷

鵑啼玉砌隴雲飛

Hạc ngự giao đài thu nguyệt lãnh

Quyên đềngọc thếlũng vân phi

Hạc ngự đài tiên trăng thu lạnh

Quyên kêu thềm ngọc áng mây bay.

54. Chữ và âm Hán

靜夜鳥鳴悲月色

長年雞警付花塵

Tĩnh dạ điểu minh bi nguyệt sắc

Trường niên kê cảnh phó hoa trần

Đêm lặng chim kêu sầu sắc nguyệt

Năm dài gà gáy mặc bụi hoa.

55. Chữ và âm Hán

女宗靡依痛深戚里

母範何恃淚滴慈為

Nữ tông mị thống thâm thích lý

Mẫu phạm hà thị lệ trích từ vi.

Dâu hiền thôi hết cậy, đau đớn thâm tình thích lý

Mẹ thảo chẳng còn nhờ, lệ rơi lã chã từ vi

56. Chữ và âm Hán

青信來王母歸時環珮冷

玉簫聲斷秦娥去後鳳樓空

Thanh điểu tín lai, Vương Mẫu qui thời hoàn bội lãnh

Ngọc tiêu thanh đoạn, Tần nga khứ hậu phượng lầu không.

Thanh điểu truyền tin, Vương Mẫu vềrồi, vòng ngọc lạnh

Ngọc tiêu đứt đoạn, Tần nga ly biệt, phượng lầu không.

57. Chữ và âm Hán

柏操千磨無改翠

松齡百劫有餘青

Bách tảo thiên ma vô cải thúy

Tùng linh bách kiếp hữu dư thanh.

Bách dẫu nghìn mài không đổi thắm

Tùng già trăm kiếp vẫn thừa xanh.

58. Chữ và âm Hán

北苑花飛寒繐帳

西窗月落冷深閨

Bắc uyển hoa phi hàn huệ trướng

Tây song nguyệt lạc lãnh thâm khuê.

Uyển bắc hoa bay màn trướng lạnh

Song tây nguyệt lặn chốn khuê mờ.

59. Chữ và âm Hán

形單影隻經三世

志潔行芳越百年

Hình đơn ảnh chích kinh tam thế

Chí khiết hành phương việt bách niên.

Hình đơn bóng lẻ qua tam thế

Chí sạch làm hay vượt bách niên.

60. Chữ và âm Hán

靡他矢志扶黃口

惟此甘心到百頭

Mỵ tha thỉ chí phù hoàng khẩu

Duy thử cam tâm đáo bạch đầu.

Chí thềchẳng khác phù con trẻ

Lòng quyết không sai đến bạc đầu.

61. Chữ và âm Hán

節難移方鐵石

堅操不改耐冰霜

Hình tiết nan di phương thiết thạch

Kiên thao bất cải nại băng sương.

Vững chí khôn dời niềm sắt đá

Kiên tâm chẳng cải mặc băng sương.

62. Chữ và âm Hán

鸞分十載雲中舞

鶴別三更月下鳴

Loan phân thập tải vân trung vũ

Hạc biệt tam canh nguyệt hạ minh.

Trong mây loan múa phân thập tải

Dưới nguyệt hạc kêu biệt tam canh.

63. Chữ và âm Hán

獨鶴猶經深夜雪

孤鸞且耐永霄霜

Độc hạc do kinh thâm dạtuyết

Cô loan thả nại vĩnh tiêu sương.

Lẻ hạc còn qua đêm sâu tuyết

Đơn loan lại chịu cảnh sương mây.

64. Chữ và âm Hán

禪房冷靜三更月

文室虛明牛夜燈

Thiền phòng lãnh tĩnh tam canh nguyệt

Văn thất hư minh ngưu dạ đăng.

Thiền phòng lạnh vắng tam canh nguyệt

Văn thất quang không ngưu dạ đăng.

65. Chữ và âm Hán

流水行雲談貝葉

清風明月憶曇花

Lưu thủy hành vân đàm bối diệp

Thanh phong minh nguyệt ức đàm hoa.

Nước chẩy mây trôi đàm lá quý

Gió lành trăng sáng tưởng hoa mờ.

66. Chữ và âm Hán

彈指不聞花雨落

轉頭猶見月潭清

Đàn chỉ bất văn hoa vũ lạc

Chuyển đầu do kiến nguyệt đàm thanh.

Đàn ngọt chẳng nghe mưa hoa rụng

Ngoảnh đầu còn thấy nguyệt ao trong.

67. Chữ và âm Hán

石上月光留化跡

瓶中連影散餘香

Thạch thượng nguyệt quang lưu hóa tích

Bình trung liên ảnh tản dư hương.

Trên đá trăng soi lưu dấu tích

Trong bình sen bóng tản hương thừa.

68. Chữ và âm Hán

深院落藤花石不點頭龍不語

殘經凋貝葉香無飛篆磬無聲

Thâm viên lạc đằng hoa, thạch bất điểm, đầu long bất ngữ;

Tàn kinh điêu bối diệp, hương vôphi, triện khánh vôthanh.

Viện thẳm rụng hoa đằng, đáchẳng điểm, đầu rồng chẳng nói;

Kinh tàn xăm lá quí, hương không bay, triện khánh không thanh.

69. Chữ và âm Hán

華表鶴歸留素影

玉屏仙去剩丹邱

Hoa biểu hạc qui lưu tốảnh;

Ngọc bình tiên khứ thặng đan khưu.

Hoa nổi hạc vềlưu ảnh lụa;

Bình ngăn tiên vắng lẻ gò đan

70. Chữ và âm Hán

風過林空花滿地

丹成爐在火無煙

Phong quá lâm không hoa mãn địa;

Đan thành lô tại hỏa vôyên.

Gió qua rừng trống hoa mãn địa

Đan thành lò tại hỏa vô yên.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0968.918.208